ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 709 /GDĐT | Hóc Môn, ngày 08 tháng 9 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
Công tác Tiểu học Năm học 2014-2015
Phần 1: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2013 – 2014
I/. KẾT QUẢ CÔNG TÁC ĐẠT ĐƯỢC:
1. Các thành tựu :
1.1. Phòng Giáo dục và Đào tạo đã triển khai và chỉ đạo thực hiện Quy định tạm thời về việc đánh giá không cho điểm đối với học sinh lớp 1. Giáo viên lớp 1 đã thực hiện việc đánh giá bằng các hình thức như dùng hình mặt cười, bông hoa, ngôi sao kết hợp với việc nhận xét bằng lời hoặc ghi vào vở và trao đổi với phụ huynh… đã góp phần giảm áp lực học tập cho học sinh, tạo điều kiện cho các em học sinh ham thích đến trường, hứng thú trong việc học. Qua đó đã tạo nên một bước đột phá mới trong việc ghi nhận thành tích học tập, sự tiến bộ của học sinh, giảm áp lực điểm số, kích thích tinh thần học tập của các em trong những ngày đầu các em đến trường tiểu học và đã nhận được sự đồng thuận rất lớn từ phía nhà trường, gia đình và xã hội.
1.2. Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) được học tập và triển khai đến các trường Tiểu học Bùi Văn Ngữ, Tây Bắc Lân, Nguyễn An Ninh áp dụng tinh thần VNEN.. Trong năm qua, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã cử chuyên viên, cán bộ, giáo viên quan, học tập, tìm hiểu thực tế, rút kinh nghiệm tại trường tiểu học Tân Thông và tại Nha Trang tỉnh Khánh Hòa. Tổ chức chuyên đề cấp cụm, và các trường đã được triển khai trong năm học để phổ biến tinh thần VNEN và chỉ đạo việc áp dụng trong việc dạy học tại các trường tiểu học, đồng thời chuẩn bị cho việc mở rộng các trường thực hiện toàn phần và từng phần mô hình VNEN theo lộ trình của huyện. Chỉ đạo các trường tổ chức lớp học, trang trí lớp, xây dựng góc học tập, góc thư viện,… áp dụng theo tinh thần VNEN.
1.3. Hoạt động dạy và học đã được các đơn vị triển khai đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, dạy theo hướng cá thể, phát huy tốt chuyên đề: Áp dụng mô hình trường học mới trong tổ chức lớp học và dạy học, phương pháp Bàn tay nặn bột, “tổ chức Giáo dục âm nhạc dân tộc trong trường tiểu học” “dạy học Địa lí qua sưu tầm, tìm hiểu và bước đầu làm quen với lược đồ, bản đồ”, “dạy Lịch sử Địa lý bằng phương tiện nghe nhìn”, nâng cao chất lượng dạy học môn Toán, Tập làm văn, Tập viết, tích hợp nội dung Giáo dục môi trường (GDMT), sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (SDNLTK&HQ), ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ chủ quyền và tài nguyên biển, đảo Việt Nam vào dạy học, đa dạng hóa loại hình dạy học ngoài trời – học thực tế tại vườn trường, tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học, đẩy mạnh các hội thi giáo viên dạy giỏi tại các đơn vị trường học… đã giúp cho giờ học sinh động và học sinh tiếp thu kiến thức bài học tốt hơn.
1.4. Việc phân cấp quản lý đã được các cụm chuyên môn nhằm chia sẻ kinh nghiệm quản lí và dạy học, các trường tiểu học chủ động lên kế hoạch tổ chức tốt các hội thảo, chuyên đề, tham quan, các lần sinh hoạt chuyên môn, vận dụng tốt nội dung tập huấn về đổi mới quản lí giáo dục giúp giáo viên tiếp tục chủ động xây dựng kế hoạch tự học – tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học để hòa nhập tốt vào giáo dục khu vực và thế giới.
1.5. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các câu lạc bộ, hoạt động chuyên môn, hội thi truyền thống và các hoạt động khác được tổ chức phong phú, đa dạng, đáp ứng được mục tiêu dạy và học, yêu cầu học tập của học sinh, hỗ trợ tốt hơn cho chất lượng dạy và học, làm cho việc học nhẹ nhàng, gần với thực tế của các em đang sống hơn như câu lạc bộ Robotics, phòng thí nghiệm khoa học (chương trình thí nghiệm Kids’lab), chương trình bóng đá học đường, vẽ tranh Ý tưởng trẻ thơ, Nét vẽ xanh, Chiếc Ô tô mơ ước, giáo dục môi trường, “An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ”, Ngày hội “Học sinh tập viết đúng, viết đẹp”, giáo dục kỹ năng tài chánh và xã hội (Aflatoun), các hoạt động giao lưu, tham quan học tập, Hội thi Tài năng Tin học lần thứ V, Giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng lần thứ XIX, cuộc thi Toefl Primary, giải Toán, Toán tiếng Anh qua Internet (Violympic), thi Tiếng Anh trên Internet (IOE),… đều đạt kết quả tốt.
2. Các thành tựu khác (tóm tắt):
2.1- Giáo dục Tiểu học Hóc Môn ngày càng khẳng định là Niềm tin của gia đình và xã hội, chất lượng ngày càng ổn định và phát triển. Căn cứ công văn số 5478/BGDĐT-GDTH ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2013-2014;
XẾP LOẠI GIÁO DỤC VÀ KẾT QUẢ CUỐI NĂM HỌC
Xếp loại Giáo dục | Tổng số | Giỏi | Tỉ lệ % | Khá | Tỉ lệ % | T.Bình | Tỉlệ % | Yếu | Tỉ lệ % |
2012 – 2013 | 32331 | 25038 | 77.44 | 6080 | 18.81 | 1120 | 3.5 | 93 | 0.29 |
2013 – 2014 | 35348 | 27420 | 77.57 | 6624 | 18.74 | 1172 | 3.32 | 132 | 0.37 |
* học sinh học hòa nhập thuộc diện không xếp loại.
Kết quả cuối năm | Tổng số | Lên lớp thẳng | Tỉ lệ | Thi lại | Tỉ lệ | Ở lại | Tỉ lệ | Bỏ học | Tỉ lệ |
2012 – 2013 | 32331 | 32236 | 99.71 | 93 | 0.29 | 72 | 0.22 | 0 | 0 |
2013 – 2014 | 35348 | 35216 | 99.63 | 132 | 0.375 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Chất lượng hai môn Tiếng Việt và Toán
| TSHS | Tiếng Việt |
| | Giỏi | Tỉ lệ | Khá | Tỉ lệ | T.Bình | Tỉlệ | Yếu | Tỉ lệ |
2012 – 2013 | 32331 | 27879 | 86.23 | 3885 | 12.02 | 508 | 1.57 | 59 | 0.2 |
2013 – 2014 | 35348 | 29953 | 84.74 | 4712 | 13.33 | 588 | 1.66 | 95 | 0.27 |
| | Toán |
2012 – 2013 | 32331 | 27929 | 86.38 | 3635 | 11.24 | 711 | 2.20 | 56 | 0.17 |
2013 – 2014 | 35348 | 30923 | 87.48 | 3669 | 10.38 | 677 | 1.92 | 79 | 0.22 |
2.2- Chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (PCGDTHĐĐT) tiếp tục được đảm bảo. Toàn huyện có 12/12 xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về PCGDTH ĐĐT mức độ 1 và 01 xã đạt chuẩn PCGDTH ĐĐT mức độ 2 theo quy định của Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ngày 04/12/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về Quy định kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Tỷ lệ huy động trẻ độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi ra lớp, đã và đang hoàn thành chương trình tiểu học: 33.491/33.491, tỷ lệ 100%.Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học: 3.589/3.609, tỷ lệ 99.45%.Tỷ lệ trẻ từ 11 đến 14 tuổi hoàn thành chương trình bậc tiểu học: 12.719/12.739, tỷ lệ 99.84%.
Các đơn vị đều quan tâm đến việc tiếp nhận học sinh khuyết tật học hòa nhập.
2.3- Đội ngũ Cán bộ quản lý (CBQL) tiểu học được trao quyền chủ động và chịu trách nhiệm trong quản lí, chỉ đạo dạy và học, đồng thời với kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Việc giao quyền cho Hiệu trưởng trong việc tổ chức thực hiện đánh giá học sinh đã được các đơn vị tiếp tục triển khai thực hiện tốt. Việc tổ chức bàn giao học sinh lớp 5 cho trường THCS trên địa bàn huyện và bàn giao học sinh giữa các lớp ngày càng được thực hiện tốt, tạo được niềm tin cho giáo viên giảng dạy ở các lớp trên.
2.4-Việc triển khai thực hiện Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp TPHCM giai đoạn 2011 – 2020” đối với cấp tiểu học đã được các Phòng GD&ĐT quan tâm thực hiện, tích cực triển khai trang bị thiết bị dạy học cùng với việc tổ chức chuyên đề, tập huấn cho giáo viên cốt cán và sau đó tập huấn lại cho giáo viên tại huyện đã tiếp tục duy trì và phát triển chất lượng dạy học tại đơn vị, tạo được môi trường ngôn ngữ cho học sinh học tập tiếng Anh với các hình thức phong phú, hấp dẫn.
Có 25/25 Trường có tổ chức chương trình (Tiếng Anh tăng cường và Tiếng Anh tự chọn hoặc tiếng Anh tăng cường và Tiếng Anh của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Tổng số học sinh học Ngoại ngữ trong nhà trường hiện nay:
Học sinh học Tiếng Anh Đề án: 237 lớp / 11016 HS
Học sinh học Tiếng Anh Tăng cường: 49 lớp/ 2304 HS
Học sinh học Tiếng Anh Tự chọn: 371 lớp / 17231 HS
2.5. Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học tiếp tục được các đơn vị thực hiện một cách tích cực. Các đơn vị đều kết nối Internet trong công tác báo cáo, thu thập và trao đổi thông tin qua mạng. Hầu hết các tiết dạy của giáo viên trên lớp đều chú trọng đến việc đổi mới hình thức học tập, hoạt động tích cực của học sinh qua bài soạn ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Các giáo viên đã biết cách phối hợp các kĩ thuật dạy học hợp tác và sử dụng khai thác công nghệ thông tin như một phương tiện dạy học, giúp cho giờ học nhẹ nhàng nhưng hiệu quả. Các đơn vị còn tiếp tục đẩy mạnh việc học tin học trong nhà trường, duy trì tốt Hội thi “Tài năng Tin học lần V” dành cho học sinh Tiểu học.
Đến nay, tổng số học sinh học môn Tin học trong nhà trường là 11812/35348 học sinh, đạt tỉ lệ 33,4%, số trường có dạy tin học là 14/ 25 trường, đạt tỉ lệ 56% (tăng 01 đơn vị Nhị Tân so với năm học trước)
2.6. Việc “Tổ chức Giáo dục âm nhạc dân tộc trong trường Tiểu học” đã được triển khai và có tác động đến các đơn vị, được các trường triển khai đến các cán bộ, giáo viên, đồng thời phát huy năng lực địa phương sẵn có (như đờn ca tài tử), xây dựng các câu lạc bộ âm nhạc dân tộc, triển lãm nhạc cụ âm nhạc dân tộc, tổ chức hát giao lưu dân ca, giao lưu với nghệ nhân địa phương, tập thể dục giữa giờ trên nền nhạc dân tộc.
2.7. Việc xây dựng thư viện xanh, “Thư viện thân thiện và là trái tim của nhà trường” đã được phát triển trên cơ sở thư viện hiện đại. Các trường đã đầu tư thực sự nghiệm túc cho thư viện của mình về hình thức cũng như nội dung: tăng cường nhiều kệ sách thư viện và bàn ghế để phục vụ tốt cho hoạt động đọc sách của giáo viên và học sinh, tạo mọi điều kiện để các em ham thích đọc sách như: đọc tại chỗ, cho mượn về nhà theo thẻ, đọc trên lớp, đọc to nghe chung trong sân trường vào giờ chơi, giờ sinh hoạt, phát triển tủ sách lưu động, phát thanh học đường ...
II. CÁC MẶT TỒN TẠI:\
- Mặc dù được Huyện Ủy, Ủy ban nhân dân huyện quan tâm trong công tác xây dựng trường lớp nhưng cũng còn những khó khăn, hạn chế: áp lực dân cư học tăng dần theo từng năm, việc xây dựng trường lớp mới không theo kịp, sĩ số học sinh/lớp còn cao ảnh hưởng đến chất lượng, tỉ lệ học 2 buổi/ ngày của các cấp học không thể duy trì và mở rộng, phong trào xây dựng trường chuẩn quốc gia bị ảnh hưởng, cơ sở vật chất vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu học bán trú của học sinh và cha mẹ học sinh. Đa số các trường duy trì được sĩ số học sinh theo qui định, tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị có sĩ số cao.
Các đơn vị chưa đạt được Mức chất lượng tối thiểu, chưa được công nhận lại chuẩn Quốc gia do áp lực sĩ số học sinh/lớp cao ảnh hưởng đến diện tích đất/ học sinh thấp. Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu với UBND huyện trong việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện cho nhà trường hoạt động. Các trường cần có kế hoạch chiến lược trong việc thực hiện và đảm bảo duy trì các chuẩn quy định.
III. NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC:
Tình trạng dân nhập cư cao, dân số gia tăng nên cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu theo Điều lệ trường tiểu học. Sĩ số học sinh trên lớp còn cao (trên 35HS/lớp). Số lượng học sinh học 2 buổi/ngày chưa đáp ứng được nhu cầu cha mẹ học sinh muốn cho con học bán trú. Do đó việc tích cực xây dựng thêm trường lớp là yêu cầu hết sức cấp bách.
Những hạn chế trên có những nguyên nhân khách quan như dân số gia tăng hàng năm, cơ sở vật chất, giáo viên, sĩ số học sinh,…chưa đáp ứng được yêu cầu theo quy định. Trên đây là những vấn đề còn tồn tại, giáo dục tiểu học sẽ có biện pháp để khắc phục trong năm học 2014 – 2015.
Phần 2: TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TIỂU HỌC NĂM HỌC 2014 – 2015
Năm học 2014-2015, năm học thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng; Chào mừng các ngày lễ lớn của cả nước và Thành phố: kỷ niệm 70 năm ngày Quốc khánh Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 40 năm Ngày giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước, Toàn ngành chú trọng phát triển quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, thực hiện những giải pháp đột phá và những giải pháp lâu dài nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Giáo dục Tiểu học đề ra các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
I- PHƯƠNG HƯỚNG – NHIỆM VỤ:
1. Mục tiêu, định hướng :
Trên tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế và theo yêu cầu của Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) tiếp tục xây dựng Giáo dục tiểu học Hóc Môn Tiên tiến - Hiện đại – Hội nhập.
2. Nhiệm vụ trọng tâm :
2.1 Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Triển khai Quyết định của UBND Thành phố về tiêu chí Trường tiên tiến theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh.
2.2 Thực hiện đúng kế hoạch giáo dục. Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, phương pháp học và kiểm tra, đánh giá; Tiếp tục đổi mới Phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp “Bàn tay nặn bột” tại 25/25 trường tiểu học. Chỉ đạo triển khai hiệu quả mô hình trường tiểu học mới: thực hiện từng phần mô hình VNEN trong việc dạy học, tổ chức lớp học
2.3. Thực hiện đúng Chương trình, tổ chức quản lý dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung (giảm tải) dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học và hoạt động giáo dục. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện đề án dạy Tiếng Anh, tổ chức các hoạt động dạy Tiếng Anh trong trường tiểu học cùng với các ngoại ngữ khác. Đẩy mạnh mô hình thư viện xanh, thân thiện, thực hiện tốt việc sử dụng sách, tài liệu tham khảo trong trường phổ thông theo đúng quy định. Sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học.
2.4. Tiếp tục tạo cơ hội thuận lợi cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật đến trường và hòa nhập vào cuộc sống.
2.5. Đảm bảo chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và phấn đấu từng bước nâng lên mức độ 2. Đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia và công nhận lại các trường đã đạt chuẩn theo quy định của Bộ; đẩy mạnh tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2.6 . Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như Robotics, Kỹ năng tài chánh, Phòng thí nghiệm vui, vẽ tranh Ý tưởng trẻ thơ, Nét vẽ xanh, Chiếc Ô tô mơ ước, giáo dục môi trường, an toàn giao thông, Violympic, IOE, các cuộc thi tài năng tin học, giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng, … gắn với các hoạt động ngoại khóa, việc sinh hoạt câu lạc bộ buổi thứ hai. Tiếp tục đưa Giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường như trò chơi dân gian, âm nhạc dân tộc, các hoạt động thể dục thể thao gắn với bản sắc dân tộc .
2.7. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý: thực hiện việc phân cấp quản lí và giao quyền tự chủ cho cơ sở với sự hướng dẫn, chỉ đạo của ngành, tăng cường công tác quản lý việc tổ chức dạy và học ngoại ngữ, các phần mềm hỗ trợ tiếng Anh, sử dụng giáo viên bản ngữ và các hoạt động có yếu tố nước ngoài. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, “ba công khai”, kiểm định chất lượng… Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, Cán bộ quản lí giáo dục trong công tác dạy học và điều hành đơn vị; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí.
II- BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh.
1.1 Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Thực hiện các quy định về những hành vi giáo viên không được làm theo điều 38 của Điều lệ trường Tiểu học.
Tích hợp nội dung giáo dục qua các môn học và các hoạt động giáo dục, các hoạt động trên lớp và ngoài giờ lên lớp.
Tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường việc trang trí trường lớp, thực hiện nghiêm túc và trang trọng ảnh chân dung Bác Hồ, 5 Điều Bác Hồ dạy, Thư Bác Hồ gởi học sinh và trang trí bản đồ lớp với đầy đủ các địa danh chủ quyền Việt Nam được thực hiện trong lớp học.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 6/03/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý thu chi trong các trường tiểu học, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ tự nguyện bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước .
Tiếp tục triển khai các biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, học sinh bỏ học, bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh ngồi sai lớp; không tổ chức thi học sinh giỏi ở tất cả các cấp quản lí.
1.2 Xây dựng trường tiểu học thân thiện, văn minh, học sinh tích cực :
Triển khai Quyết định của UBND Thành phố về tiêu chí Trường tiên tiến theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh đến các quận/huyện, các trường tiểu học để làm cơ sở xây dựng và thực hiện. Tiếp tục đầu tư xây dựng toàn diện các mặt hoạt động, cơ sở vật chất, chất lượng dạy học để xoá dần khoảng cách giữa các trường.
Tiếp tục Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, các hoạt động giáo dục. Xây dựng quy tắc ứng xử văn minh – thân thiện trong nhà trường (quan hệ thầy – trò ; trò – trò), nhà trường và xã hội qua việc Xây dựng những điều nên và không nên cho trong nhà trường, trong từng lớp học. Ưu tiên bố trí giáo viên có kinh nghiệm, yêu trẻ, tận tâm với học sinh để dạy lớp 1. Thực hiện Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa;
Đẩy mạnh việc xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; trang trí trường lớp, tạo không gian giáo dục, môi trường sư phạm, nhà vệ sinh, căn tin đảm bảo sạch sẽ, văn minh, thẫm mỹ.
Đưa các nội dung Giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường như trò chơi dân gian, âm nhạc dân tộc, các hoạt động thể dục thể thao gắn với bản sắc dân tộc .
Đẩy mạnh việc tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động trong trường lớp, hoạt động ngoại khóa của học sinh.
Tổ chức Lễ khai giảng và lễ ra trường vui tươi, trang trọng, phù hợp với cấp học, tạo dấu ấn cho học sinh. Thực hiện “Tuần làm quen trường lớp, Thầy Cô, bạn học,…”, “Ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường” tạo không khí phấn khởi vào đầu năm học mới đối với lớp 1.
Đẩy mạnh việc thực hiện “Văn hoá nhà trường, văn minh giao tiếp” đối với CBQL, GV, nhân viên các trường tiểu học nhằm phục vụ tốt yêu cầu giáo dục hiện nay của xã hội.
2. Thực hiện đúng kế hoạch giáo dục; Tiếp tục đổi mới Phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, thực hiện toàn phần và từng phần mô hình trường học mới (VNEN) vào việc dạy học, tổ chức lớp học:
Đối với trường, lớp dạy 1 buổi/ngày: thời lượng tối đa 5 tiết/buổi, tối thiểu 5 buổi/tuần; tăng cường các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 4 tiết/tháng bằng cách tích hợp các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công/Kỹ thuật với các hình thức sinh động, sáng tạo phù hợp địa phương.
Đối với trường, lớp dạy 2 buổi/ngày: thời lượng tối đa 7 tiết/ngày; tăng cường các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, thực hành vận dụng kiến thức đã học, tham gia hoạt động thực tế tại địa phương, tự học có hướng dẫn, bồi dưỡng năng khiếu, dạy học các môn tự chọn .,…một cách linh hoạt, sáng tạo, hấp dẫn và theo khả năng, nhu cầu học sinh để phát triển trong thời kỳ hội nhập. Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu:Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành yêu cầu học tập trên lớp, không giao bài tập về nhà cho học sinh. Dạy học các môn học bắt buộc, các môn học tự chọn; tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá,…
Tổ chức bán trú cho học sinh một cách linh hoạt, đa dạng, có thể tổ chức các hoạt động như xem phim, xem tivi, đọc sách, tham gia các trò chơi dân gian,… trong thời gian nghỉ trưa giữa hai buổi học.
Động viên phụ huynh, cộng đồng, đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong hoạt động tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Đẩy mạnh việc thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực đã được triển khai trong những năm qua. Đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng bộ môn, cụm chuyên môn, từng quận/huyện, từng trường trong việc trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Tiếp tục củng cố, nâng cao số lượng tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong các trường tiểu học đã triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột. Tổ chức tốt các hội thảo chuyên đề, dự giờ, thao giảng về phương pháp Bàn tay nặn bột để rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, triển khai nhân rộng.
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học; dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông. Thúc đẩy việc dạy học cá thể, quan tâm hơn đến từng em học sinh. Phát huy vai trò tích cực của học sinh chủ động sưu tầm thông tin, trong hoạt động nhóm (tổ, lớp) để nâng cao chất lượng học tập và giúp cho học sinh có điều kiện tự quản (nhóm, tổ, lớp) trong quá trình học tập.
Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học với việc kiểm tra, đánh giá học sinh. Triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh. Thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư Đánh giá học sinh tiểu học (thay thế Thông tư số 32/TT-BGD ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 về Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học).
Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng vườn trường, dạy học ngoài trời, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, dạy học bằng trải nghiệm, dạy học bằng dự án,…
Tiếp tục tổ chức và thực hiện các chuyên đề đã được triển khai như “Vận dụng mô hình trường học mới VNEN vào việc dạy học và tổ chức lớp học”, “Tổ chức giáo dục Âm nhạc dân tộc trong nhà trường” dạy “Lịch sử - Địa lý qua các phương tiện nghe nhìn”, việc dạy Tập làm văn, Tập viết, nâng cao chất lượng dạy học Toán cho học sinh và các chuyên đề được triển khai trong bồi dưỡng hè 2014.
Tiếp tục tổ chức Hội thi Giáo viên Chủ nhiệm giỏi theo tinh thần Thông tư số 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Ban hành Điều lệ Hội thi GV chủ nhiệm giỏi giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên” của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Hội thi giáo viên làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi theo Thông tư số 52/2012/TT-BGDĐT ngày 19/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh để chuẩn bị cho các kỳ thi của thành phố trong những năm sau .
Thực hiện từng phần mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN): triển khai có hiệu quả mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) tại trường triển khai nhân rộng mô hình trên tinh thần tự nguyện ở những trường có điều kiện.
Trong năm học 2014-2015 tổ chức mô hình trường học mới Việt Nam tại 03 trường Tiểu học:
- Trường Tiểu học Nguyễn An Ninh thực hiện khối 3 với 8 lớp, 370 học sinh.
- Trường Tiểu học Bùi Văn Ngữ thực hiện 6 lóp 4 với 284 học sinh.
- Trường Tiểu học Tây Bắc Lân thực hiện khối lóp 2,3,4 với 37 lớp và 2142 học sinh.
Để triển khai hiệu quả mô hình trường học mới, các đơn vị chỉ đạo thực hiện tốt các công việc sau:
- Tiếp tục triển khai với các trường tiểu học về mô hình VNEN. Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức cho các trường tiểu học tham quan, tham gia hội thảo, chuyên đề mô hình VNEN.
- Tổ chức các chuyên đề tập huấn mô hình trường học mới VNEN đến 03 trường tiểu học đăng ký thực hiện trong năm học này và tiếp tục chỉ đạo việc áp dụng từng phần mô hình VNEN đến các trường tiểu học còn lại.
- Tổ chức các giờ học tại các lớp dạy theo tinh thần VNEN với sự tham dự của PHHS để đẩy mạnh việc tham gia của cộng đồng vào nhà trường.
- Chỉ đạo hiệu quả các giải pháp tăng cường tiếng Việt lớp 1 để đảm bảo học sinh lên lớp 2 đạt chuẩn năng lực tiếng Việt.
- Các đơn vị chủ động tuyên truyền, giới thiệu, chia sẻ nội dung về mô hình trường học mới cho cán bộ quản lý, giáo viên và cộng đồng; có biện pháp gắn kết chặt chẽ, phát huy vai trò tích cực của phụ huynh và cộng đồng cùng tham gia với nhà trường chăm sóc giáo dục học sinh với các hình thức đa dạng phong phú.
- Tiếp tục tập huấn, trao đổi để triển khai đồng bộ và hiệu quả phương pháp dạy, phương pháp học, đánh giá học sinh, hội đồng tự quản nhằm hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. Khuyến khích các trường tiểu học quay phim các tiết học điển hình để đưa lên trang Web của ngành, dự án. Tổ chức đánh giá việc triển khai mô hình trường học mới để rút kinh nghiệm và thực hiện nhân rộng mô hình theo lộ trình của huyện.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên tham quan, trao đổi giữa các trường triển khai mô hình trường học mới ở địa phương và tham quan, trao đổi với các địa phương khác.
3. Thực hiện chương trình, sách và thiết bị dạy học
Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT, dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học với nội dung đã điều chỉnh (giảm tải), chỉ đạo các trường chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, học sinh sử dụng sách giáo khoa (SGK) theo thời khóa biểu, tránh quá tải về sách bài tập và sách tham khảo.
Tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh;
Tiếp tục thực hiện tốt việc bàn giao chất lượng giáo dục, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi nhưng không tổ chức thi học sinh giỏi ở các cấp.
Việc thực hiện điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục phải linh hoạt, vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học của địa phương.
Việc dạy tích hợp các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, kỹ năng sống, đạo đức Hồ Chí Minh, quyền và bổn phận trẻ em, bình đẳng giới, an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống HIV/AIDS;,…) vào các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo hợp lý, nhẹ nhàng, hiệu quả, không gây áp lực cho học sinh và giảng dạy đối với giáo viên.
Tiếp tục dạy và học tin học theo Chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, triển khai chương trình tin học IC3 Spark cho cán bộ, giáo viên tiểu học và đổi mới dạy tin học tiểu học. Cập nhật các nội dung, phần mềm mới, ứng dụng CNTT vào quản lí và dạy học. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học – Công nghệ thông tin dưới hình thức các câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ năng học tập, nghiên cứu sáng tạo. Tổ chức hội thi Tài năng tin học lần 6 cấp Thành phố và cấp huyện, ngày càng nâng cao trình độ tin học cho giáo viên và học sinh tiếp cận với chuẩn quốc tế.
Thực hiện việc báo cáo, cập nhật kịp thời thông tin chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động ngoại khoá, các tư liệu dạy học, thu thập và trao đổi thông tin qua mạng Internet.
Chỉ đạo nhà trường và giáo viên hướng dẫn sử dụng sách, vở hàng ngày để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới trường; sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư viện nhà trường; cần quan tâm để tất cả học sinh đều có sách giáo khoa học tập ngay từ khi bước vào năm học mới.Thực hiện việc sử dụng sách, tài liệu tham khảo trong trường phổ thông theo công văn số 2372/BGDĐT-GDTrH ngày 11/4/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khuyến khích các trường áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”…phù hợp điều kiện thực tế.
Quản lý tốt việc sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học theo danh mục tối thiểu và các hướng dẫn của Bộ, Sở. Triển khai các giải pháp, phương án để đổi mới Giáo dục Tiểu học theo chương trình sách giáo khoa điện tử áp dụng thí điểm cho lớp 1,2,3. Thường xuyên tổ chức các chuyên đề, thao giảng, dạy học với bảng tương tác, bảng thông minh, các thiết bị hiện đại để sử dụng có hiệu quả và phát huy hết các tính năng của thiết bị phục vụ cho việc dạy học.
Tiếp tục kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH) để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành (Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời quản lí tốt việc sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học. Thực hiện Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo.
Từng bước mua mới, thay thế, sửa chữa bàn ghế đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Thông tư số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 về Hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông.
Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin nhưng không lạm dụng và phải chú ý đến khả năng sử dụng để đảm bảo hiệu quả, tránh lãng phí. Thực hiện phần mềm EQMS trong công tác báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo dục tiểu học ba kì đảm bảo chính xác, kịp thời (đầu năm: 25/9, giữa năm: 10/01 và cuối năm: 10/6).
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tácTBDH, tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt để lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong toàn ngành.
Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Tổ chức thực hiện đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp TPHCM giai đoạn 2011 – 2020”.
Thúc đẩy tiến độ thực hiện Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp TPHCM giai đoạn 2011 – 2020”.
Đẩy mạnh việc dạy học Tiếng Anh tăng cường, Tiếng Anh đại trà theo đề án ngoại ngữ 2020 cùng với các phần mềm hỗ trợ theo đúng tiến độ đề án của thành phố để đến năm 2020 chỉ còn hai hình thức học là Tiếng Anh tăng cường (nâng cao) và Tiếng Anh theo đề án 2020. Các đơn vị thường xuyên rà soát kế hoạch thực hiện của đơn vị để có bước chuẩn bị hoàn thành tốt các yêu cầu của đề án.
Mở rộng việc dạy Ngoại ngữ đối với các trường dạy học 1 buổi/ngày bằng cách tổ chức dạy học trên 5 buổi/tuần .
Phối hợp với Cambridge English tiến hành nghiên cứu Tác động giai đoạn II (Impact study, phase II) (Tác động của các kỳ thi Anh văn thiếu nhi lên quá trình dạy và học tiếng Anh tiểu học)
Các giáo viên đạt chuẩn về năng lực tiếng Anh, đã được bồi dưỡng về dạy học tiếng Anh tiểu học phải được bố trí dạy Chương trình thí điểm với thời lượng như sau: ở các trường dạy học 2 buổi/ngày bố trí dạy 4 tiết/tuần; ở các trường khác thì do nhà trường linh hoạt sắp xếp thời gian phù hợp. Lưu ý dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển hai kĩ năng nghe và nói.
Các giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu .
Tập huấn bồi dưỡng thường xuyên về phương pháp dạy học Tiếng Anh ở tiểu học, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì cho đội ngũ giáo viên.
Tạo môi trường ngôn ngữ bằng các hình thức phong phú như: dạy học theo dự án, theo trạm, hoạt động đọc và kể chuyện, quản lý lớp học bằng hò, vè …. Đẩy mạnh hoạt động “Open house” (mở cửa đón phụ huynh vào tham dự tiết học), đẩy mạnh các hoạt động giảng dạy tiếng Anh qua các môn học khác: văn hóa Việt Nam, toán , khoa học; tạo điều kiện để phụ huynh tham gia vào các hoạt động của nhà trường qua việc thực hiện câu lạc bộ đọc sách cùng cha mẹ (reading mom and dad) …
Nâng cao việc thiết kế đề kiểm tra tiếng Anh của các trường trong việc đánh giá học sinh học Tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế và chỉ đạo của Ngành. Khuyến khích học sinh tham gia các kỳ thi lấy chứng chỉ tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế của Viện khảo thí Hoa Kỳ ETS (Toefl Primary) và hội đồng khảo thí Đại học Cambridge (Starters, Movers, Flyers).
Tổ chức Hội thi STARS III cho tập thể và cá nhân tham gia thực hiện chương trình tiếng Anh tại các đơn vị.
Tổ chức các chuyên đề trong năm học
Cấp huyện:
- Quyền trẻ em
- Công tác quản lý 2014, Quản lý lớp học và Quản lý trường học
- Hướng dẫn ra đề Tiếng Việt
- Hướng dẫn sử dụng bảng tương tác và Sử dụng bảng tương tác trong môn Khoa học, Lịch Sử, Địa lý
- Đánh giá học sinh tiểu học
- Đổi mới dạy học tin học trong nhà trường tiểu học
Cấp cụm thành phố:
- Tháng 11/2014 ( cụm 1: Giảng dạy tiếng Anh qua Toán và Khoa học);
- Tháng 12/2014 ( cụm 2: Giảng dạy tiếng Anh qua văn hóa Việt Nam);
- Tháng 3/ 2015 ( cụm 3: Giảng dạy tiếng Anh qua các câu chuyện – reading circles; my passion for reading, story telling or reading,…);
- Tháng 4/2015 ( cụm 4: Giảng dạy tiếng Anh qua dự án –survey day).
Cấp thành phố
- Tháng 2/2015: Các sáng kiến kinh nghiệm giúp phát huy tính tích cực của học sinh trong việc học tiếng Anh
Về tài liệu dạy học Tiếng Anh: Thực hiện theo công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc chấn chỉnh việc sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học Tiếng Anh tiểu học.
Tiếp tục khuyến khích việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy và học Tiếng Anh , chú ý việc kiểm tra, giám sát tính hiệu quả khi sử dụng các phần mềm hỗ trợ.
Tổ chức Ngày hội các môn học ngoại ngữ trong trường tiểu học.
5. Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn:
Đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn: Tiếp tục tạo các điều kiện tốt nhất (về thủ tục) để trẻ lang thang, cơ nhỡ có thể đến trường học tập theo kế hoạch giáo dục cá nhân, thời khóa biểu điều chỉnh phù hợp với trình độ, và thực tế đơn vị. Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh. Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ. Đánh giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định.
Đối với trẻ em khuyết tật: cần tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật người khuyết tật, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật, triển khai hiệu quả chính sách về người khuyết tật: Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT Quy định về giáo dục hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật; Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; Thông tư liên tịch số 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH Quy định về điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC Quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật.
Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng và hòa nhập cộng đồng, giáo dục trẻ khuyết tật phù hợp đối tượng, chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá học sinh khuyết tật.
Các cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khuyết tật (trường, lớp, trung tâm) xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp đối tượng học sinh trên cơ sở Chương trình giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thính, khiếm thị, khuyết tật trí tuệ cấp tiểu học ban hành theo Quyết định số 5715/QĐ-BGDĐT ngày 08/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức Lễ Tuyên dương cán bộ quản lí và giáo viên giỏi trong công tác giáo dục trẻ khuyết tật toàn quốc lần thứ 3; Hội nghị sơ kết 2 năm thực hiện Đề án Hỗ trợ người khuyết tật theo Quyết định số 1019/QĐ –TTg của Thủ tướng Chính.
Phối hợp với Phòng Học sinh - Sinh viên tiếp tục triển khai Dự án “Tỉnh bạn hữu trẻ em” (do Unicef hỗ trợ), tổ chức lớp tập huấn Giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật. Tiếp tục thực hiện việc “Giảm kỳ thị đối với trẻ OVC”, …
6. Đảm bảo chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (PCGDTHĐĐT) mức độ 1 và từng bước nâng lên mức độ 2, kiện toàn trường chuẩn quốc gia.
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học: Triển khai thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, công nhận các xã, thị trấn đạt chuẩn PCGDTH, PCGDTHĐĐT theo Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT của Bộ để đảm bảo phản ánh đúng tình hình thực tế; tích cực, chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục, củng cố, duy trì đạt chuẩn vững chắc và phấn đấu đạt chuẩn Mức độ 2..
Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập, quản lí số liệu về PCGDTH. Triển khai phần mềm phổ cập theo Công văn số 7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 về việc Hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin điện tử quan lý PCGD-XMC.
Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra việc đánh giá kết quả học tập trong các lần kiểm tra định kỳ, đảm bảo duy trì và phát triển chất lượng giáo dục. Tiếp tục thực hiện việc tổ chức kiểm tra cuối năm lớp 5 có sự giám sát của trường THCS .
Thực hiện nghiệm thu và bàn giao chất lượng học sinh từ khối lớp dưới lên lớp trên một cách nghiêm túc và trách nhiệm.
Vận dụng tinh thần dự án VNEN của Bộ vào các hoạt động dạy học góp phần giảm tỉ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỉ lệ học sinh khá, giỏi nhằm phát huy tối đa vai trò của học sinh vào quá trình học tập một cách chủ động và phát huy hết năng lực của các em.
Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia: Đẩy mạnh việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012, của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở.
Thúc đẩy việc lên kế hoạch xây dựng, tiến hành kiểm tra, rà soát, thực hiện công nhận và công nhận lại (đối với các trường đã đạt chuẩn quốc gia được 5 năm) trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 và mức độ 2. Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục Kiểm kê Mức chất lượng tối thiểu tại các trường tiểu học, không để tồn tại trường yếu kém trong huyện. Đẩy nhanh tốc độ thực hiện ngay từ đầu năm học và có kế hoạch thực hiện khoa học.
Phối hợp cùng các Phòng Ban hỗ trợ các đơn vị tham mưu với cấp Ủy – Chính quyền địa phương tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ xây dựng trường chuẩn, xây dựng các trường mới đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và tăng tỉ lệ học sinh được học 2 buổi/ngày.
7. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên GD Tiểu học.
a. Công tác kiểm tra theo kế hoạch.
Tăng cường đi cơ sở để phát hiện, điều chỉnh những việc chưa hợp lý và tuyên dương những cá nhân, đơn vị tích cực, sáng tạo.
Thông qua công tác kiểm tra để rút kinh nghiệm, hướng dẫn, điều chỉnh kịp thời cho tất cả các đơn vị về việc thực hiện nhiệm vụ.
Chỉ đạo các đơn vị nghiêm túc thực hiện việc kiểm tra công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ, nhất là đẩy mạnh việc tự kiểm tra tại đơn vị.